Đôi điều bạn nên biết về hệ thống tính điểm crs Canada
Du học tại đất nước Canada là điều mà rất nhiều người đang hướng đến, bao gồm cả những bạn học sinh vừa tốt nghiệp trung học cho đến các sinh viên hoặc cả những người đã đi làm rồi muốn nâng cao trình độ, bằng cấp. Việc xin được học bổng và hoàn thiện các thủ tục đi du học tại Canada đã không đơn giản thì du học định cư Canada lại làm cho nhiều người phải suy nghĩ hơn, mặc dù là nghe thì đã thấy vô cùng hấp dẫn. Vừa có thể đi học lại vừa có thể định cư tại Canada quả thật không còn cơ hội nào tuyệt vời hơn.
Nhưng để thực hiện được việc du học định cư thì bạn phải nắm bắt khá nhiều thông tin và trong đó việc nắm được thông tin về hệ thống tính điểm crs Canada – hệ thống chấm điểm cốt lõi của Express Entry (những nhóm nghề dễ định cư) sẽ giúp cho bạn biết được cơ hội của mình đang có ra sao dựa trên số điểm tính ra trên những tiêu chí cơ bản mà Canada đã đặt ra.
Hệ thống tính điểm crs Canada là căn cứ bạn cần biết khi có dự định muốn định cư tại đất nước này
Cơ hội du học định cư tại Canada bị ảnh hưởng bởi những nhóm yếu tố nào?
Hệ thống xếp hạng toàn diện còn có tên tiếng Anh viết tắt là CRS. Đây là hệ thống chấm điểm và xếp hạng dựa trên kết quả tổng quát nhất để từ đó có thể lựa chọn được ra những ứng viên (du học sinh) phù hợp và sáng giá nhất dành cho chương trình nhập cư về kinh tế của đất nước Canada. Hệ thống này đã có từ lâu và đã qua nhiều năm chỉnh sửa, cho đến thời điểm hiện tại thì hệ thống đã đưa ra được đánh giá một cách toàn diện và công bằng hơn dành cho các ứng viên, chứ không còn có đánh giá mang tính chất phiến diện như thời kỳ ban đầu nữa.
Có 3 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội du học định cư của bạn và trong mỗi nhóm này lại được chia nhỏ thành các yếu tố khác để bạn căn cứ vào yếu tố đó tính ra được số điểm mà mình có thể nhận được, thông tin cụ thể của 3 nhóm yếu tố này như sau:
Nhóm 1: các yếu tố con người
Trong nhóm 1 lại được chia thành các yếu tố nhỏ hơn gồm có độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc tại Canada, khả năng ngôn ngữ đầu tiên và thứ hai. Ở các yếu tố nhỏ này lại có các bảng quy định cụ thể số điểm mà bạn có thể nhận được, từ đó giúp bạn biết mình đang có lợi thế về điểm số ra sao?
Độ tuổi
Với những bạn đang nằm trong độ tuổi dao động từ 18 – 30 thì đây là thời điểm rất thích hợp để làm hồ sơ xin du học định cư tại Canada, bởi hệ thống chấm điểm CRS đối với các ứng viên ở độ tuổi này cho điểm rất cao (có thể nói một cách hoa mỹ hơn là rất hào phóng). Không chỉ dành cho những ứng viên đơn lẻ mà hệ thống còn có cả bảng chấm điểm dành cho ứng viên apply cùng với bạn đời hay vợ/ chồng mình. Điều đó được thể hiện khá rõ ở bảng dưới đây:
Độ tuổi | Ứng viên cá nhân | Ứng viên với vợ chồng/bạn đời |
Dưới 18 | 0 điểm | 0 điểm |
18 | 99 | 90 |
19 | 105 | 95 |
20 – 29 | 110 | 100 |
30 | 105 | 100 |
31 | 99 | 90 |
32 | 94 | 85 |
33 | 88 | 80 |
34 | 83 | 75 |
35 | 77 | 70 |
36 | 72 | 65 |
37 | 66 | 60 |
38 | 61 | 55 |
39 | 55 | 50 |
40 | 50 | 45 |
41 | 39 | 35 |
42 | 28 | 25 |
43 | 17 | 15 |
44 | 6 | 5 |
45 trở lên | 0 | 0 |
Độ tuổi khác nhau sẽ có mức điểm khác nhau tại hệ thống crs
Dựa vào số điểm ở bảng trên thì chúng ta có thể thấy là đối với Express Entry thì ngay cả khi bạn ở sau độ tuổi 30 mà tiến hành apply vẫn có được những lợi thế nhất định, điều đó thể hiện qua số điểm bạn có thể nhận được cho đến lúc 40 tuổi. Còn nếu ở độ tuổi 45 trở lên thì số điểm bạn nhận được chỉ là 0 điểm, lúc đó hệ thống này cũng như đất nước Canada không còn giữ nguyên các ưu đãi về lợi ích cho bạn nữa. Do vậy mà đối với những người từ 45 tuổi trở lên thì yếu tố độ tuổi không phải là lợi thế và cần phải phụ thuộc vào những yếu tố kế tiếp.
Trình độ học vấn
Do đây là chương trình nhập cư mang mục đích kinh tế nên Chính Phủ Canada rất đề cao và coi trọng những ứng viên có trình độ học vấn cao, bao gồm cả ứng viên cá nhân cũng như ứng viên có kèm vợ chồng/ bạn đời. Từ sau bậc Phổ thông trung học thì các mốc đánh giá của hệ thống này được áp dụng để tính điểm cho các khóa học, các chương trình với số điểm như sau:
Trình độ học vấn | Ứng viên cá nhân | Ứng viên kèm vợ chồng/bạn đời |
Dưới phổ thông | 0 | 0 |
Phổ thông trung học | 30 | 2 cho vợ chồng
28 cho Prime Applicant (PA) |
Đại học/ cao đẳng khóa 1 năm | 90 | 6 cho vợ chồng
84 cho PA |
Đại học/cao đẳng khóa 2 năm | 98 | 7 cho vợ chồng
91 cho PA |
Chương trình đại học/ cao đẳng dài từ 3 năm trở lên | 120 | 8 cho vợ chồng
112 cho PA |
Từ 2 chương trình đại học/cao đẳng trở lên, ít nhất 1 chương trình đại học/cao đẳng dài từ 3 năm trở lên đã được hoàn thành | 128 | 9 cho vợ chồng
119 cho PA |
Bằng chuyên môn Entry to practice hoặc bằng Master | 135 | 10 cho vợ chồng
126 cho PA |
Bằng Tiến sĩ (PhD) | 150 | 10 cho vợ chồng
140 cho PA |
Đối với nhiều ứng viên thì phần tính điểm này nếu chưa cho bạn số điểm như mong muốn thì có thể dựa trên các yếu tố tiếp của nhóm 1.
Khả năng ngôn ngữ thứ nhất
Yếu tố này được căn cứ trên 2 thứ tiếng chính là tiếng Anh hoặc tiếng Pháp. Hệ thống tính điểm crs Canada sẽ căn cứ tính điểm như một bài kiểm tra ngôn ngữ toàn diện dựa trên 4 kỹ năng chính là nghe, nói, đọc và viết. Các ứng viên cá nhân hoặc ứng viên ứng cử cùng vợ chồng/ bạn đời có rất nhiều cơ hội để có được điểm số cao.
CLB | Ứng viên cá nhân | Ứng viên ứng tuyển cùng vợ chồng/bạn đời |
Mỗi kỹ năng ngôn ngữ | 34 | 5 cho vợ chồng
32 cho PA |
CLB 3 hoặc thấp hơn | 0 | 0 |
CLB 4 | 6 | 0 cho vợ chồng
6 cho PA |
CLB 5 | 6 | 1 cho vợ chồng
6 cho PA |
CLB 6 | 9 | 1 cho vợ chồng
8 cho PA |
CLB 7 | 17 | 3 cho vợ chồng
16 cho PA |
CLB 8 | 23 | 3 cho vợ chồng
29 cho PA |
CLB 9 | 31 | 5 cho vợ chồng
29 cho PA |
CLB 10 hoặc cao hơn | 34 | 5 cho vợ chồng
32 cho PA |
Khả năng ngôn ngữ là điều quan trọng giúp ứng viên đạt được điểm cao
Do thang chấm điểm CLB còn khá xa lạ và mới mẻ với nhiều ứng viên nên bạn cần dành thời gian để tìm hiểu rõ thêm về thang điểm này. Bảng điểm chuyển đổi giữa điểm CLB sang IELTS sẽ giúp cho bạn dễ dàng hình dung hơn về trình độ ngôn ngữ ứng viên cần phải đạt được.
CLB | IELTS Listening | IELTS Reading | IELTS Writing | IELTS Speaking |
CLB 1 | 1.0 | 1.0 | 1.0 | 1.0 |
CLB 2 | 2.0 | 1.5 | 2.0 | 2.0 |
CLB 3 | 3.5 | 2.5 | 3.0 | 3.0 |
CLB 4 | 4.5 | 3.5 | 4.0 | 4.0 |
CLB 5 | 5.0 | 4.0 | 5.0 | 5.0 |
CLB 6 | 5.5 | 5.0 | 5.5 | 5.5 |
CLB 7 | 6.0 | 6.0 | 6.0 | 6.0 |
CLB 8 | 7.5 | 6.5 | 6.5 | 6.5 |
CLB 9 | 8.0 | 7.0 | 7.0 | 7.0 |
CLB 10 | 8.5 | 8.0 | 7.5 | 7.5 |
CLB 11 | 8.5 | 8.0 | 7.5 | 7.5 |
CLB 12 | 9.0 | 9.0 | 9.0 | 9.0 |
Khả năng ngôn ngữ thứ hai
Do Canada là quốc gia sử dụng song ngữ cả tiếng Anh và tiếng Pháp nên nếu ứng viên đã apply tiếng Anh làm ngôn ngữ thứ nhất thì tiếng Pháp sẽ được coi là ngôn ngữ thứ hai và ngược lại. Cũng giống như cách tính điểm của Khả năng ngôn ngữ thứ nhất phần tính điểm này cũng được đưa ra dựa trên cả 4 kỹ năng với những điểm số cụ thể là:
CLB | Ứng viên cá nhân | Ứng tuyển với vợ chồng/bạn đời (tối đa có thể đạt được là 22 điểm) |
Mỗi kỹ năng ngôn ngữ | 6 | 6 |
CLB 4 hoặc thấp hơn | 0 | 0 |
CLB 5 hoặc 6 | 1 | 1 |
CLB 7 hoặc 8 | 3 | 3 |
CLB 9 hoặc cao hơn | 6 | 6 |
Với ứng viên cá nhân thì cách tính điểm này có thể giúp họ nâng cao số điểm, còn với vợ chồng/ bạn đời của ứng viên thì chỉ tiêu này không đem lại nhiều lợi ích cho họ vì họ chủ yếu được đánh giá dựa trên ngôn ngữ thứ nhất.
Kinh nghiệm làm việc tại Canada
Đây là một yếu tố khá quan trọng giúp cho ứng viên nhận được số điểm cao hơn khi mà kinh nghiệm làm việc tại Canada của bạn tăng dần theo số lượng năm. Tuy nhiên ứng viên chỉ được tính tối đa 5 năm kinh nghiệm để tăng điểm, từ sau 5 năm thì điểm số cao nhất dành cho ứng viên chỉ dừng lại ở mốc 80 điểm.
Số năm | Ứng viên cá nhân | Ứng tuyển cùng vợ chồng/bạn đời |
Ít hơn 1 năm | 0 | 0 |
1 năm | 40 | 5 cho vợ chồng
35 cho PA |
2 năm | 40 | 7 cho vợ chồng
46 cho PA |
3 năm | 64 | 8 cho vợ chồng
56 cho PA |
4 năm | 72 | 9 cho vợ chồng
63 cho PA |
5 năm hoặc nhiều hơn | 80 | 10 cho vợ chồng
70 cho PA |
Nhóm 2: các yếu tố kết hợp chuyển đổi
Với những ứng viên đã đạt được số điểm cao của ít nhất là 2 yếu tố từ nhóm 1 trở lên thì điểm số của các yếu tố trong nhóm 2 mới dành cho họ để giúp họ nâng cao hơn nửa số điểm của mình. Các yếu tố nhỏ trong nhóm 2 chỉ được tính riêng cho ứng viên chính chứ không áp dụng cho vợ chồng hay bạn đời cùng ứng tuyển.
Kinh nghiệm làm việc ở Canada và trình độ học vấn
Trình độ học vấn | 1 năm kinh nghiệm làm việc tại Canada | Từ 2 năm kinh nghiệm làm việc tại Canada trở lên |
Không học Cao đẳng, Đại học | 0 | 0 |
Học Cao đẳng, Đại học trong vòng 1 năm hoặc lâu hơn | 13 | 25 |
Học 2 chương trình Cao đẳng, Đại học mà chương trình đầu tiên có thời gian học từ 3 năm trở lên | 25 | 50 |
Số điểm cho trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc tại Canada của hệ thống crs tương đối cao
Khả năng ngoại ngữ và trình độ học vấn
Đối với yếu tố này thì cách thức tính điểm lại được ghi nhận như sau:
Trình độ học vấn | Có ít nhất 1 kỹ năng được CLB 8 và tất cả các kỹ năng tối thiểu là CLB 7 | Các kỹ năng ngôn ngữ đạt CLB 9 hoặc cao hơn |
Tốt nghiệp Phổ thông | 0 | 0 |
Học Cao đẳng hay Đại học khóa 1 năm hoặc lâu hơn | 13 | 25 |
Từ 2 chương trình cao đẳng hoặc đại học trở lên mà chương trình thứ nhất kéo dài từ 3 năm trở lên | 25 | 50 |
Kinh nghiệm làm việc bên ngoài Canada và khả năng ngoại ngữ
Yếu tố này được tính điểm cụ thể dựa trên số điểm về kinh nghiệm và khả năng ngoại ngữ như:
Kinh nghiệm làm việc bên ngoài Canada | Có ít nhất 1 kỹ năng đạt CLB 8 và các kỹ năng đạt CLB 7 hoặc cao hơn | Các kỹ năng ngôn ngữ đạt CLB 9 hoặc cao hơn |
Chưa có kinh nghiệm | 0 | 0 |
Kinh nghiệm làm việc ở bên ngoài Canada từ 1 – 2 năm | 13 | 25 |
Kinh nghiệm làm việc ở bên ngoài Canada từ 3 năm trở lên | 25 | 50 |
Kinh nghiệm làm việc tại Canada và ở bên ngoài Canada
Với những người đã có kinh nghiệm làm việc tại đất nước Canada hoặc ở các quốc gia khác bên ngoài Canada thì hệ thống lại tính số điểm như sau:
Kinh nghiệm | Có 1 năm kinh nghiệm làm việc tại Canada | Có 2 năm kinh nghiệm làm việc tại Canada trở lên |
Không có kinh nghiệm làm việc ở bên ngoài Canada | 0 | 0 |
Có từ 1 – 2 năm kinh nghiệm làm việc ở bên ngoài Canada | 13 | 25 |
Có từ 3 năm trở nên kinh nghiệm làm việc ở bên ngoài Canada | 25 | 50 |
CLB của ứng viên phải đạt đủ điểm trong hệ thống tính điểm crs
Chứng nhận đủ điều kiện trong một lĩnh vực thương mại cùng khả năng ngoại ngữ
Yếu tố này sẽ chứng nhận đủ điều kiện cho ứng viên hành nghề thương mại được cấp bởi tỉnh với số điểm 25 dành cho CLB 5 hoặc cao hơn đối với tất cả kỹ năng ngôn ngữ, ít nhất chỉ có 1 kỹ năng CLB 5 hoặc 6 và số điểm 50 cho CLB 7 hoặc cao hơn đối với mọi khả năng ngôn ngữ.
Nhóm 3: về các yếu tố bổ sung
Các yếu tố | Điểm |
Đề cử của tỉnh nhận được từ chương trình đề cử của tỉnh liên kết với Express Entry | 600 |
Lời mời làm việc có giá trị tại vị trí quản lý cấp cao trong bảng NOC trong nhóm Major Group 00 | 200 |
Lời mời làm việc có giá trị trong các nhóm nghề nghiệp khác | 50 |
Hoàn thành chương trình học 1 năm hoặc 2 năm tại Canada | 15 |
Hoàn tất chương trình 3 năm học Master/ bằng Entry to practice hoặc PhD tại Canada | 30 |
Khả năng tiếng Anh đạt CLB 4 hoặc thấp hơn hay không có chứng chỉ, tiếng Pháp đạt CLB 7 hoặc cao hơn | 15 |
Khả năng tiếng Anh đạt CLB 5 hay là cao hơn, tiếng Pháp đạt CLB 7 hoặc cao hơn | 30 |
Anh chị em ở Canada | 15 |
Hệ thống tính điểm crs đang được áp dụng khá phổ biến
Hệ thống tính điểm crs Canada và đôi điều bạn nên biết
Với thông tin liên quan đến 3 nhóm yếu tố trên các ứng viên sẽ có được cái nhìn rõ nét nhất về số điểm mà mình đạt được khi có dự định du học định cư tại Canada theo chương trình Express Entry thông qua hệ thống tính điểm crs.
Hệ thống tính điểm này đang được áp dụng khá phổ biến và là căn cứ cho nhiều ứng viên tham khảo. Việc nắm rõ các thông tin liên quan đến hệ thống tính điểm crs sẽ giúp ứng viên chuẩn bị hồ sơ được tốt hơn.
Mong rằng qua bài viết trên bạn đã biết được đôi điều về hệ thống tính điểm crs Canada và tính được số điểm mà mình hiện đang đạt được.